Hạch di căn là gì? Các công bố khoa học về Hạch di căn

"Hạch di căn" is a Vietnamese phrase that means "to eliminate all obstacles." It is often used to encourage someone to overcome challenges and achieve their goa...

"Hạch di căn" is a Vietnamese phrase that means "to eliminate all obstacles." It is often used to encourage someone to overcome challenges and achieve their goals. This phrase implies determination and perseverance in the face of adversity.
"Hạch di căn" (also written as "xác định hạch địa căn") can be translated as "root out all obstacles" or "determine the root cause". It is a term often used in business context, strategy planning, problem-solving, or personal development to emphasize the importance of identifying and addressing the fundamental issues or barriers that may impede progress or success.

The term is also related to the concept of "root cause analysis," which involves systematically identifying underlying causes of problems or issues, rather than just addressing the symptoms. In a broader sense, it encourages a thorough and comprehensive approach to problem-solving, aiming to eliminate the root causes of obstacles rather than just dealing with their immediate effects.

In the Vietnamese culture, this phrase can also convey the idea of resilience, determination, and perseverance in the face of challenges, and the importance of finding and addressing the fundamental issues hindering one's progress.
In addition to its usage in business and problem-solving contexts, "Hạch di căn" can also extend to personal development and self-improvement. It emphasizes the need to dig deep and understand the core reasons for obstacles or challenges in order to effectively overcome them.

This can involve introspection, self-reflection, and a willingness to confront difficult truths in order to make meaningful progress. It underscores the notion that true growth and development often require addressing underlying issues rather than simply addressing surface-level symptoms.

Moreover, "Hạch di căn" embodies the spirit of determination and resilience, as it encourages individuals to persevere in the face of adversity, acknowledging that sustainable success often involves tackling challenges at their root. It promotes the idea of being proactive in addressing obstacles, rather than just reacting to their immediate effects.

Overall, "Hạch di căn" represents a mindset that prioritizes understanding the fundamental causes of problems, whether in business, personal life, or any other context, and taking strategic action to address these root issues in order to achieve lasting and meaningful change.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hạch di căn":

Pneumorrhachis: a Rare Finding on Computed Tomography scans
Springer Science and Business Media LLC - - 2011
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA THẠCH HỌC ĐÁ MAGMA BAZAN VÀ ĐẶC ĐIỂM NGUỒN MANTI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ LÂN CẬN TRONG KAINOZOI
Biển Đông là một trong những biển rìa lớn nhất thuộc rìa tây Thái Bình Dương hình thành do phá vỡ một bộ phận của rìa lục địa vào cuối Mesozoi. Kết quả thành phần địa hóa các đá bazan tuổi Miocen - Pleitocen khu vực Biển Đông và lân cận cho thấy hai xu thế phun trào chính phản ánh quá trình hình thành và phát triển khu vực. Xu thế phun trào sớm có đặc điểm thấp Kiềm, TiO2 và P2O5 và cao SiO2 chủ yếu là các Tholeit, Olivin bazan. Xu thế phun trào muộn thường cao Kiềm, TiO2 và P2O5 và cao SiO2, chủ yếu tập trung tại các khu vực phun trào kiểu trung tâm, thành phần là các bazan Olivin và Nephenin. Đặc trưng địa hóa của đá núi lửa khu vực Biển Đông và lân cận là sự phân bố rộng của chỉ số Magie (Mg#=35-75). Tại giá trị Mg#>65, quan hệ giữa Mg# và các hợp phần oxit chính là không rõ ràng. Ngược lại, tại giá trị Mg#
#East Vietnam Sea #Miocene - Pleistocene basalt #crustal contamination.
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 158 BN chẩn đoán ung thư khoang miệng giai đoạn cT1-4N0-2M0 điều trị tại bệnh viện K từ 2017 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,1 ± 10,1 (25 - 83). Nam chiếm đa số (73,4%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32,9%, trong đó di căn hạch tiềm ẩn là 21,5%. Không có mối tương quan giữa tình trạng di căn hạch với tuổi và giới (p>0,05). Tình trạng di căn hạch có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u (p < 0,001, CI 95% 2,3-9,5), độ xâm lấn sâu (p<0,001; CI 95%  2,7 – 14,9) và giai đoạn T sau mổ (p<0,001). Kết luận: Tình trạng di căn hạch cổ có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u, độ xâm lấn sâu và giai đoạn T sau mổ.
#Ung thư khoang miệng #di căn hạch cổ
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN XÂM LẤN TẠI CHỖ VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG CỦA UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 92-98 - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một trong những ung thư thường gặp nhất của đường tiêu hóa. Chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai đoạn bệnh là rất cần thiết để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện hình ảnh có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán giai đoạn cũng như tình trạng cân mạc treo trực tràng (MRF – mesorectal fascia). Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn xâm lấn tại chỗ và di căn hạch vùng trên bệnh nhân ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên những bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 53 trường hợp ung thư trực tràng (31 nam và 22 nữ), có độ tuổi từ 37-85 tuổi. Cộng hưởng từ có thể đánh giá chính xác giai đoạn xâm lấn tại chỗ của ung thư trực tràng trong 92,4% trường hợp. Cộng hưởng từ đánh giá xâm lấn cân mạc treo trực tràng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là 93,3%, 92,1% và 92,5%. Độ chính xác trong đánh giá di căn hạch vùng theo các giai đoạn trung bình là 86,7%. Kết luận: Cộng hưởng từ là phương tiện hình ảnh có độ chính xác cao để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ và từ đó lập kế hoạch điều trị ung thư trực tràng thích hợp.
#Ung thư trực tràng #cộng hưởng từ #xâm lấn tại chỗ #di căn hạch vùng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2016 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sờ thấy u trên lâm sàng là 39,8%, u ở 1 thùy 93,7%. hạch cổ trên lâm sàng 14,9. U trên siêu âm 100%, u TIRADS 4 chiếm 77,6%. Hạch trên siêu âm 25,5%; hạch cổ bên 65,9%, trong đó mất cấu trúc xoang hạch 68,3%, vôi hóa trong hạch 31,7%. FNA khối u 100%, kết quả dương tính 77%, nghi ngờ 18,3%, âm tính 4,7%. Kết luận: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, bệnh ít triệu chứng, ít di căn hạch trên lâm sàng.
#vi ung thư tuyến giáp thể nhú #đặc điểm lâm sàng #di căn hạch
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH NÁCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I – IIIA TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và các yếu tố liên quan dự báo tình trạng di căn hạch nách của các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 296 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA được phẫu thuật cắt tuyến vú hoặc bảo tồn có vét hạch nách tại bệnh viện K từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2020. Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch nách là 38.5%. Đánh giá hạch nách bằng lâm sàng có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp (57.9% và 74.7%). độ âm tính giả cao (26.1%). Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đơn biến là vị trí u. xâm nhập mạch máu. xâm nhập mạch bạch huyết. Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đa biến là kích thước u và xâm nhập mạch bạch huyết. với p < 0.05. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng vị trí u, kích thước u, xâm nhập mạch máu, xâm nhập mạch bạch huyết là các yếu tố ảnh hưởng tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA.
#Ung thư vú #hạch nách #di căn hạch #giai đoạn I – IIIA
ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH NÁCH TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-II (cT1-3N0M0) TẠI ĐƠN VỊ TUYẾN VÚ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ tại Việt Nam cũng như toàn thế giới, gây tử vong đứng thứ hai sau ung thư phổi. Đánh giá di căn hạch nách trong ung thư vú rất thiết yếu trong việc phân giai đoạn ung thư vú và quyết định phương pháp điều trị. Nạo hạch nách là điều trị tại chỗ tiêu chẩn ở bệnh nhân ung thư vú nhằm xác định giai đoạn chính xác của bệnh nhân. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, nạo hạch nách không cải thiện tỉ lệ sống còn và làm tăng biến chứng. Mục tiêu: Nghiên cứu này so sánh giai đoạn hạch nách trước phẫu thuật trên lâm sàng, cận lâm sàng với mô bệnh học sau phẫu thuật và xác định độ chính xác của các phương thức phân giai đoạn khác nhau. Đồng thời, đưa ra đặc điểm cụ thể ở nhóm bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch nách trên lâm sàng (cN0), điều trị bằng phương pháp đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch nách nhóm I, nhóm II tại Đơn vị Tuyến Vú BV Chợ Rẫy năm 2021. Kết quả: 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II (cT1-3N0M0) được phẫu thuật đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch. Đa số bệnh nhân trong nhóm (41-50 tuổi) chiếm 42,5%. Liên quan đến kích thước khối u, đa số thuộc giai đoạn T1 (1,1-2cm) chiếm 54,3%; khối u T2 chiếm 43,5% và khối u T3 là 2,2%. Mô học trong 95,7% khối u là ung thư biểu mô ống tuyến xâm nhập và 69,5% khối u có grad cao (II, III). Số lượng trung bình các hạch được bóc tách là 12,2 hạch (từ 7-30). Tỉ lệ di căn hạch nách trên nhóm bệnh nhân này là 21,7%. Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng: Siêu âm hạch nách là phương tiện ít xâm lấn và mang lại nhiều lợi ích đối với việc phân giai đoạn hạch trước mổ. Tỉ lệ di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn sớm cT1-3N0M0 là 21,7%.
#Di căn hạch nách #cT1-3N0M0 #ung thư vú #đoạn nhũ #bảo tồn #nạo hạch
Tình trạng di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng di căn hạch trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu tiến cứu trên 102 bệnh nhân nam giới ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 08/2020. Độ tuổi trung bình là 40,9 ± 13,0 tuổi. Khối u chủ yếu ở 1 thùy (79,4%), kích thước ≤ 1cm (65,7%). Đánh giá trên siêu âm chủ yếu là TIRADS 4 (66,6%), tỉ lệ chọc hút tế bào kim nhỏ chẩn đoán ác tính 74,5%. Đa số các bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp (67,6%). Tỉ lệ di căn hạch chung là 59,8%, tỉ lệ di căn hạch cổ nhóm 6 đơn thuần và kèm theo hạch cổ bên lần lượt là 56,1% và 33,3%. Tỉ lệ di căn hạch tiềm ẩn là 47,1%. Các yếu tố:  kích thước u > 1cm, ung thư hai thùy, u phá vỡ vỏ xâm lấn ra ngoài tuyến liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng di căn hạch (p < 0,05).
#ung thư tuyến giáp thể biệt hóa #nam giới #di căn hạch
NHU CẦU THÔNG TIN VÀ CĂNG THẲNG TÂM LÝ CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SA SÚT TRÍ TUỆ TẠI HUYỆN THẠCH THẤT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2020-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Mô tả nhu cầu thông tin và chăm sóc căng thẳng tâm lý của người chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ tại cộng đồng và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 cặp người bệnh và người chăm sóc chính của họ sinh sống tại huyện Thạch Thất, Hà Nội năm 2020 – 2021. Nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý của người chăm sóc được lượng giá bằng thang điểm Camberwell Assessment of Need for the Elderly (CANE). Kết quả: 55,6% trường hợp người chăm sóc chưa được đáp ứng nhu cầu về thông tin và căng thẳng tâm lý, trong đó trung bình 53,1% không nhận được trợ giúp từ nguồn không chính thức và 93,7% không nhận được trợ giúp từ nguồn chính thức. Nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý của người chăm sóc tăng lên khi giai đoạn sa sút trí tuệ của người bệnh theo CDR tăng lên (p<0,05). Nhu cầu căng thẳng tâm lý có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến thu nhập bình quân của gia đình (p<0,05). Kết luận: Đa số người chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ chưa được đáp ứng nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý kể cả từ nguồn trợ giúp không chính thức và chính thức, và có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn bệnh và thu nhập của gia đình.
#sa sút trí tuệ #người chăm sóc #nhu cầu thông tin #nhu cầu căng thẳng tâm lý
THỪA CÂN - BÉO PHÌ VÀ CẤU TRÚC CƠ THỂ CỦA NỮ VIÊN CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH ĐÁNH GIÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KHÁNG TRỞ ĐIỆN SINH HỌC NĂM 2020
Nhằm khảo sát thực trạng thừa cân - béo phì của nữ viên chức tại Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, 220 nữ viên chức của trường có độ tuổi từ 20 đến 59 tuổi đã được đo các chỉ số nhân trắc và đánh giá thành phần cơ thể bằng máy phân tích kháng trở điện sinh học Tanita SC - 331S. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân – béo phì (BMI ≥ 23) và béo phì (BMI ≥ 25) lần lượt là 27,3% và 13,6%. Tỷ lệ béo phì theo phần trăm mỡ cơ thể (>35%) là 14,1%. Phần trăm mỡ cơ thể trung bình, khối mỡ, mỡ nội tạng và tuổi chuyển hóa tăng dần theo nhóm tuổi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ thừa cân - béo phì của nữ viên chức tại Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch là tương đối cao. Tỷ lệ béo phì khi phân loại theo giá trị BMI và khi phân loại theo phần trăm mỡ cơ thể là gần bằng nhau (13,6% và  14,1%) ở điểm cắt BMI 25 kg/m2 và tỷ lệ mỡ 35%.
#Tình trạng dinh dưỡng #Thừa cân #Béo phì #Phần trăm mỡ cơ thể
Tổng số: 92   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10