Hạch di căn là gì? Các công bố khoa học về Hạch di căn

"Hạch di căn" is a Vietnamese phrase that means "to eliminate all obstacles." It is often used to encourage someone to overcome challenges and achieve their goa...

"Hạch di căn" is a Vietnamese phrase that means "to eliminate all obstacles." It is often used to encourage someone to overcome challenges and achieve their goals. This phrase implies determination and perseverance in the face of adversity.
"Hạch di căn" (also written as "xác định hạch địa căn") can be translated as "root out all obstacles" or "determine the root cause". It is a term often used in business context, strategy planning, problem-solving, or personal development to emphasize the importance of identifying and addressing the fundamental issues or barriers that may impede progress or success.

The term is also related to the concept of "root cause analysis," which involves systematically identifying underlying causes of problems or issues, rather than just addressing the symptoms. In a broader sense, it encourages a thorough and comprehensive approach to problem-solving, aiming to eliminate the root causes of obstacles rather than just dealing with their immediate effects.

In the Vietnamese culture, this phrase can also convey the idea of resilience, determination, and perseverance in the face of challenges, and the importance of finding and addressing the fundamental issues hindering one's progress.
In addition to its usage in business and problem-solving contexts, "Hạch di căn" can also extend to personal development and self-improvement. It emphasizes the need to dig deep and understand the core reasons for obstacles or challenges in order to effectively overcome them.

This can involve introspection, self-reflection, and a willingness to confront difficult truths in order to make meaningful progress. It underscores the notion that true growth and development often require addressing underlying issues rather than simply addressing surface-level symptoms.

Moreover, "Hạch di căn" embodies the spirit of determination and resilience, as it encourages individuals to persevere in the face of adversity, acknowledging that sustainable success often involves tackling challenges at their root. It promotes the idea of being proactive in addressing obstacles, rather than just reacting to their immediate effects.

Overall, "Hạch di căn" represents a mindset that prioritizes understanding the fundamental causes of problems, whether in business, personal life, or any other context, and taking strategic action to address these root issues in order to achieve lasting and meaningful change.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hạch di căn":

Biểu hiện của AKR1C3 và CNN3 như là các dấu hiệu để phát hiện di căn hạch bạch huyết trong ung thư đại trực tràng Dịch bởi AI
Clinical and Experimental Medicine - Tập 15 - Trang 333-341 - 2014
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định một tập hợp các gen phân biệt có thể được sử dụng để dự đoán di căn hạch bạch huyết (LN) trong ung thư đại trực tràng (CRC) ở người. Để thực hiện điều này, chúng tôi đã so sánh hồ sơ toàn bộ gen của hai dòng tế bào CRC (dòng tế bào chính SW480 và biến thể di căn LN của nó, SW620) và xác định được tám gen [Protein liên kết canxi S100 P; Aldo–keto reductase family 1 (AKR1), thành viên B1 (aldose reductase; AKR1B1); AKR1, thành viên C3 (AKR1C3); Calponin 3, axit; gen liên quan đến di căn trong ung thư đại tràng 1; Hemoglobin, epsilon 1; Yếu tố trefoil 3; và miền kinase carbohydrate FGGY]. Các gen này đã được kiểm tra bằng RT-PCR định lượng trên mẫu mô và hạch bạch huyết của 14 bệnh nhân CRC và 11 bệnh nhân đối chứng. Mức độ biểu hiện mRNA của AKR1C3 có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm giai đoạn Dukes’ A, B và C với nhóm đối chứng (p < 0.05, p < 0.001 và p < 0.001) và cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm giai đoạn Dukes’ C với A hoặc B (p < 0.05 và p < 0.001, tương ứng). Biểu hiện của CNN3 có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm giai đoạn Dukes’ C với B hoặc nhóm đối chứng (p < 0.001 và p < 0.01, tương ứng). Có sự tương quan đáng kể giữa mức độ biểu hiện của AKR1C3 và CNN3. Biểu hiện của AKR1C3 và CNN3 được coi là các dấu hiệu chính xác và phù hợp hơn để chẩn đoán di căn hạch bạch huyết so với sáu gen còn lại đã được khảo sát trong nghiên cứu này.
#di căn hạch bạch huyết #ung thư đại trực tràng #AKR1C3 #CNN3 #biểu hiện gen #nghiên cứu di căn
Những thách thức và rào cản trong quản lý viện trợ nhân đạo trong trận động đất Kermanshah năm 2017: một nghiên cứu định tính Dịch bởi AI
BMC Public Health - - 2020
Tóm tắtĐạo diễn

Việc khảo sát các vấn đề khác nhau sau thiên tai là điều quan trọng đối với những người bị ảnh hưởng. Quản lý viện trợ nhân đạo và quyên góp giữa những người bị ảnh hưởng được coi là một trong những vấn đề quan trọng nhất sau thiên tai. Do đó, nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích đánh giá các thách thức và rào cản trong quản lý viện trợ nhân đạo trong trận động đất Kermanshah năm 2017.

Phương pháp

Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 1 năm 2018, với thiết kế nghiên cứu trường hợp định tính. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 21 người, bao gồm 6 người quản lý viện trợ nhân đạo, 6 tình nguyện viên, 4 công nhân cứu trợ, và 5 người bị ảnh hưởng. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bán cấu trúc và lấy mẫu mục đích, kéo dài cho đến khi số liệu đạt trạng thái bão hòa. Các chiến lược được khuyến nghị bởi Guba đã được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu. Dữ liệu được phân tích theo phương pháp phân tích nội dung thông thường theo phương pháp mà Graneheim và Lundman đã đề xuất.

Kết quả

Dựa trên kết quả, hai chủ đề, chín loại và 19 phân loại đã được xác định xem xét các thách thức và rào cản về viện trợ nhân đạo và quản lý nhà tài trợ trong trận động đất Kermanshah năm 2017. Các loại này bao gồm giáo dục, chỉ huy và phối hợp, thông tin và truyền thông, quy định, an ninh, giao thông và đông đúc, đánh giá, cung cấp hệ thống và bối cảnh văn hóa. Ngoài ra, hai chủ đề bao gồm rào cản quản lý và cấu trúc đã được trích xuất.

#quản lý viện trợ nhân đạo #trận động đất Kermanshah #thách thức và rào cản #nghiên cứu định tính #cứu trợ nhân đạo
Khả năng tổng quát của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên: phân tích tính hợp lệ bên ngoài tạm thời của thử nghiệm SENOMAC đang diễn ra ở bệnh ung thư vú dương tính với hạch bạch huyết cảnh giác Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 180 Số 1 - Trang 167-176 - 2020
Tóm tắt Mục đích

Không có bất kỳ thử nghiệm ngẫu nhiên quan trọng nào về việc bỏ qua phẫu thuật cắt hạch bạch huyết nách (ALND) ở bệnh ung thư vú dương tính với hạch bạch huyết cảnh giác đã báo cáo tính hợp lệ bên ngoài, mặc dù các kết quả cho thấy có thiên lệch trong việc chọn mẫu. Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá tính hợp lệ bên ngoài của thử nghiệm ngẫu nhiên SENOMAC đang diễn ra bằng cách so sánh các đặc điểm của các người tham gia thử nghiệm SENOMAC Thụy Điển với các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn không được bao gồm được đăng ký trong Đăng ký Ung thư Vú Quốc gia Thụy Điển (NKBC).

Phương pháp

Trong thử nghiệm SENOMAC châu Âu đang diễn ra về sự không thua kém, các bệnh nhân ung thư vú cT1–T3 không có hạch lâm sàng dương tính với tối đa hai hạch bạch huyết cảnh giác có thể được ngẫu nhiên phân bổ để tiến hành ALND hoàn tất hoặc không. Cả phẫu thuật bảo tồn vú và phẫu thuật mastectomy đều là các can thiệp đủ điều kiện. Dữ liệu từ NKBC được trích xuất cho các năm 2016 và 2017, và các đặc điểm của bệnh nhân và khối u được so sánh với những người tham gia thử nghiệm Thụy Điển từ cùng một năm.

Kết quả

Tổng cộng, 306 ca NKBC từ các địa điểm không tham gia và 847 ca NKBC từ các địa điểm tham gia (không bao gồm những người tham gia SENOMAC) đã được so sánh với 463 người tham gia thử nghiệm SENOMAC. Các bệnh nhân thuộc nhóm tuổi trung niên (p = 0.015), với khối u nhỏ hơn (p = 0.013) được điều trị bằng liệu pháp bảo tồn vú (50.3 so với 47.1 so với 65.2%, p < 0.001) và ít gánh nặng khối u hạch (chỉ 1 khối u di căn lớn trong 78.8 so với 79.9 so với 87.3%, p = 0.001) đã được đại diện quá mức trong quần thể thử nghiệm. Tuy nhiên, các xu hướng theo thời gian cho thấy rằng những khác biệt này có thể giảm theo thời gian.

Kết luận

Phân tích tính hợp lệ bên ngoài tạm thời này đặc biệt giải quyết các cơ chế chọn mẫu trong một thử nghiệm đang diễn ra, có khả năng tăng khả năng tổng quát khi đạt đầy đủ số lượng người tham gia. Các kiểm tra hợp lệ tương tự nên là một phần không thể thiếu của các thử nghiệm lâm sàng tiềm năng.

Đăng ký thử nghiệm: NCT 02240472, ngày đăng ký hồi cứu 14 tháng 9 năm 2015 sau khi khởi động thử nghiệm vào ngày 31 tháng 1 năm 2015

Pneumorrhachis: a Rare Finding on Computed Tomography scans
Springer Science and Business Media LLC - - 2011
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA THẠCH HỌC ĐÁ MAGMA BAZAN VÀ ĐẶC ĐIỂM NGUỒN MANTI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ LÂN CẬN TRONG KAINOZOI
Biển Đông là một trong những biển rìa lớn nhất thuộc rìa tây Thái Bình Dương hình thành do phá vỡ một bộ phận của rìa lục địa vào cuối Mesozoi. Kết quả thành phần địa hóa các đá bazan tuổi Miocen - Pleitocen khu vực Biển Đông và lân cận cho thấy hai xu thế phun trào chính phản ánh quá trình hình thành và phát triển khu vực. Xu thế phun trào sớm có đặc điểm thấp Kiềm, TiO2 và P2O5 và cao SiO2 chủ yếu là các Tholeit, Olivin bazan. Xu thế phun trào muộn thường cao Kiềm, TiO2 và P2O5 và cao SiO2, chủ yếu tập trung tại các khu vực phun trào kiểu trung tâm, thành phần là các bazan Olivin và Nephenin. Đặc trưng địa hóa của đá núi lửa khu vực Biển Đông và lân cận là sự phân bố rộng của chỉ số Magie (Mg#=35-75). Tại giá trị Mg#>65, quan hệ giữa Mg# và các hợp phần oxit chính là không rõ ràng. Ngược lại, tại giá trị Mg#
#East Vietnam Sea #Miocene - Pleistocene basalt #crustal contamination.
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH NÁCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I – IIIA TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và các yếu tố liên quan dự báo tình trạng di căn hạch nách của các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 296 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA được phẫu thuật cắt tuyến vú hoặc bảo tồn có vét hạch nách tại bệnh viện K từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2020. Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch nách là 38.5%. Đánh giá hạch nách bằng lâm sàng có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp (57.9% và 74.7%). độ âm tính giả cao (26.1%). Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đơn biến là vị trí u. xâm nhập mạch máu. xâm nhập mạch bạch huyết. Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đa biến là kích thước u và xâm nhập mạch bạch huyết. với p < 0.05. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng vị trí u, kích thước u, xâm nhập mạch máu, xâm nhập mạch bạch huyết là các yếu tố ảnh hưởng tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA.
#Ung thư vú #hạch nách #di căn hạch #giai đoạn I – IIIA
Kết quả ngắn hạn và dài hạn của phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ toàn bộ mạc treo dạ dày qua nội soi cho ung thư dạ dày không có hạch bạch huyết di căn Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 38 - Trang 1059-1068 - 2023
Bệnh nhân mắc ung thư dạ dày (GC) T1-3N0M0 trải qua phẫu thuật cắt dạ dày triệt để duy trì tỷ lệ tái phát cao. Các tế bào ung thư tự do trong mô liên kết mỡ mạc treo dạ dày (Di căn V) có thể là nguyên nhân tái phát ở những cá nhân này. Chúng tôi nhằm đánh giá xem cắt hạch bạch huyết D2 cộng với cắt bỏ hoàn toàn mạc treo dạ dày (D2 + CME) có tốt hơn cắt hạch bạch huyết D2 về mặt an toàn và hiệu quả nội khoa đối với ung thư dạ dày T1-3N0M0 hay không. Những bệnh nhân mắc ung thư dạ dày T1-3N0M0 đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ triệt để từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2018 đã được phân tích hồi cứu; có 323 bệnh nhân, trong đó 185 bệnh nhân ở nhóm D2 + CME và 138 ở nhóm D2. Điểm chính là tỷ lệ sống thêm không bệnh (DFS) sau 5 năm. Các điểm phụ bao gồm tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS) sau 5 năm, mô hình tái phát, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong và kết quả phẫu thuật. D2 + CME có liên quan đến mất máu ít hơn trong phẫu thuật, số lượng hạch bạch huyết thu hoạch lớn hơn và thời gian đến lần xì hơi đầu tiên sau phẫu thuật ngắn hơn, nhưng tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là tương tự. Tỷ lệ DFS sau 5 năm là 95,6% (95% CI 92,7–98,5%) và 90,4% (95% CI 85,5–95,3%) ở nhóm D2 + CME và nhóm D2, với tỷ lệ nguy cơ (HR) là 0,455 (95% CI 0,188–1,097; p = 0,071). Về mô hình tái phát, tái phát tại chỗ có khả năng xảy ra nhiều hơn ở nhóm D2 (p = 0,031). Phân tích nhóm cho thấy rằng đối với bệnh nhân mắc ung thư dạ dày T1b-3N0M0, tỷ lệ DFS sau 5 năm ở nhóm D2 + CME lớn hơn đáng kể so với nhóm D2 (95,3% [95% CI 91,6–99,0%] so với 87,6% [95% CI 80,7–94,5%], HR 0,369, 95% CI 0,138–0,983; log-rank p = 0,043). Phẫu thuật nội soi D2 + CME cho ung thư dạ dày T1-3N0M0 là an toàn và khả thi. Hơn nữa, nó không chỉ làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ mà còn cải thiện tỷ lệ DFS sau 5 năm trong các trường hợp T1b-3N0M0 GC.
#ung thư dạ dày #cắt bỏ hạch bạch huyết D2 #cắt bỏ mạc treo dạ dày #phẫu thuật nội soi #sống thêm không bệnh #tái phát
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2016 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sờ thấy u trên lâm sàng là 39,8%, u ở 1 thùy 93,7%. hạch cổ trên lâm sàng 14,9. U trên siêu âm 100%, u TIRADS 4 chiếm 77,6%. Hạch trên siêu âm 25,5%; hạch cổ bên 65,9%, trong đó mất cấu trúc xoang hạch 68,3%, vôi hóa trong hạch 31,7%. FNA khối u 100%, kết quả dương tính 77%, nghi ngờ 18,3%, âm tính 4,7%. Kết luận: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, bệnh ít triệu chứng, ít di căn hạch trên lâm sàng.
#vi ung thư tuyến giáp thể nhú #đặc điểm lâm sàng #di căn hạch
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 158 BN chẩn đoán ung thư khoang miệng giai đoạn cT1-4N0-2M0 điều trị tại bệnh viện K từ 2017 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,1 ± 10,1 (25 - 83). Nam chiếm đa số (73,4%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32,9%, trong đó di căn hạch tiềm ẩn là 21,5%. Không có mối tương quan giữa tình trạng di căn hạch với tuổi và giới (p>0,05). Tình trạng di căn hạch có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u (p < 0,001, CI 95% 2,3-9,5), độ xâm lấn sâu (p<0,001; CI 95%  2,7 – 14,9) và giai đoạn T sau mổ (p<0,001). Kết luận: Tình trạng di căn hạch cổ có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u, độ xâm lấn sâu và giai đoạn T sau mổ.
#Ung thư khoang miệng #di căn hạch cổ
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN XÂM LẤN TẠI CHỖ VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG CỦA UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 92-98 - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một trong những ung thư thường gặp nhất của đường tiêu hóa. Chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai đoạn bệnh là rất cần thiết để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện hình ảnh có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán giai đoạn cũng như tình trạng cân mạc treo trực tràng (MRF – mesorectal fascia). Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn xâm lấn tại chỗ và di căn hạch vùng trên bệnh nhân ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên những bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 53 trường hợp ung thư trực tràng (31 nam và 22 nữ), có độ tuổi từ 37-85 tuổi. Cộng hưởng từ có thể đánh giá chính xác giai đoạn xâm lấn tại chỗ của ung thư trực tràng trong 92,4% trường hợp. Cộng hưởng từ đánh giá xâm lấn cân mạc treo trực tràng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là 93,3%, 92,1% và 92,5%. Độ chính xác trong đánh giá di căn hạch vùng theo các giai đoạn trung bình là 86,7%. Kết luận: Cộng hưởng từ là phương tiện hình ảnh có độ chính xác cao để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ và từ đó lập kế hoạch điều trị ung thư trực tràng thích hợp.
#Ung thư trực tràng #cộng hưởng từ #xâm lấn tại chỗ #di căn hạch vùng
Tổng số: 192   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10